Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là việc người nộp thuế kê khai để xác định số tiền thuế phải nộp của năm liền trước. Từ đó, xác định số tiền thuế còn thiếu hoặc nộp thừa để làm căn cứ hoàn thuế. Tháng 3 cũng là thời điểm kế toán cần thực hiện quyết toán thuế TNCN. Sau đây DUNTAX xin chia sẻ đến bạn đọc thời hạn, đối tượng cũng như mức phạt liên quan đến quyết toán thuế TNCN mới nhất.
1. Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2023:
Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
=> Như vậy, thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2023 như sau:
- Chậm nhất là ngày 31/3/2023 đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
- Chậm nhất là ngày 04/5/2023 đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế (kì nghỉ lễ 30/4-1/5)
2. Trường hợp nào cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Theo điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, được ủy quyền quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
- Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
3. Trường hợp nào cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Theo điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, cụ thể:
- Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.
Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
4. Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
4.1 Quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp:
4.1.1 Hồ sơ cần chuẩn bị:
Căn cứ phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và mẫu Tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ quyết toán thuế TNCN được quy định như sau:
* Đối với tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công
– Tờ khai thuyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN.
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN.
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN.
– Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN.
* Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 02/QTT-TNCN.
– Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN.
– Chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
– Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (bản sao) trong đó ghi rõ nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào hoặc bản sao chứng từ ngân hàng với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
– Hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ khuyến học, quỹ nhân đạo (Bản sao).
– Tài liệu chứng minh đã trả tiền của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài (nếu có).
4.1.2 Nơi nộp hồ sơ:
- Cá nhân có thu nhập tại một nơi, tự khai thuế trong năm: Cơ quan thuế nơi người này trực tiếp khai thuế trong năm.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập: Kế toán thực hiện qua phần mềm kế toán của đơn vị hoặc phần mềm hỗ trợ kê khai của Tổng cục Thuế.
4.1.3 Thủ tục thực hiện:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại 01 nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định sau:
– Cá nhân cư trú do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
4.2 Quyết toán thuế thu nhập cá nhân online:
Khi thực hiện quyết toán thuế qua mạng, cá nhân thực hiện các bước sau:
Bước 1: Truy cập vào hệ thống thuế điện tử của Tổng cục Thuế và đăng nhập.
Bước 2: Nhập “mã số thuế” và nhập “mã kiểm tra”, sau đó ấn tiếp tục.
Sau đó, nhập “mã số thuế” và nhập “mật khẩu”, sau đó ấn đăng nhập.
Bước 3: Chọn “Quyết toán thuế” và chọn “kê khai trực tuyến”.
Bước 4: Chọn thông tin tờ khai quyết toán thuế gồm: Tên người gửi, địa chỉ liên hệ, điện thoại liên hệ, địa chỉ email, chọn tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân số 02/QTT-TNCN và chọn cơ quan quyết toán thuế.
Tùy theo từng trường hợp mà người nộp thuế kê khai cho chính xác.
Bước 5: Khai tờ khai quyết toán thuế.
Bước 6: Chọn kết xuất XML
Bước 7: Chọn “nộp tờ khai”, nhập “mã kiểm tra” để xác thực nộp tờ khai và chọn “tiếp tục”. Trong trường hợp này, hệ thống sẽ báo nộp tờ khai thành công.
Bước 8: In tờ khai. Tại bước sau khi chọn “kết xuất XML’, hệ thống sẽ gửi về file tờ khai theo định dạng XML; người nộp thuế sẽ tải ứng dụng iTax Viewer để mở file và chọn in 02 bản, ký tên người nộp thuế.
Bước 9: Người nộp thuế mang Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, chứng từ khấu trừ thuế, tờ khai thuế vừa in (có chữ ký) đến nộp tại Bộ phận một của của Cơ quan Thuế đã nộp tờ khai.
5. Mức phạt chậm nộp thuế TNCN:
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tùy theo thời gian chậm quyết toán mà có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, cụ thể:
TT |
Hành vi vi phạm |
Hình thức xử phạt chính |
Hình thức xử phạt bổ sung |
1 | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 – 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ (Khoản 1) | Cảnh cáo | Nộp đủ tiền chậm nộp nếu việc chậm nộp hồ sơ dẫn đến chậm nộp tiền thuế |
2 | Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 01 – 30 ngày, trừ trường hợp (1)
(Khoản 2) |
Từ 02 – 05 triệu đồng | |
3 | Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 31 – 60 ngày (Khoản 3) | Từ 05 – 08 triệu đồng | |
4 | – Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 61 – 90 ngày.
– Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. – Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (*). – Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (**) (Khoản 4, khoản 6) |
Từ 08 – 15 triệu đồng | – Nộp đủ tiền chậm nộp nếu việc chậm nộp hồ sơ dẫn đến chậm nộp tiền thuế
– Trường hợp (*) và (**) phải nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế. |
5 | Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Lưu ý: Số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp 11,5 triệu đồng. (Khoản 5, điểm a khoản 6) |
Từ 15 – 25 triệu đồng | Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế |
Ngoài nộp phạt, nếu chậm nộp thì còn phải nộp khoản tiền chậm nộp theo công thức: Tiền chậm nộp 01 ngày = 0,05% x Số tiền chậm nộp.
Nguồn: luatvietnam.vn