Mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng thường được nhắc đến, nhiều nhất là trong lĩnh vực lao động và bảo hiểm. Vậy, mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng khác nhau như nào? Đâu là những tiêu chí cần biết để phân biệt hai mức lương trên? Duntax xin chia sẻ chi tiết đến bạn đọc, cụ thể:

Phân biệt mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng

 

Tiêu chí
Lương cơ sở
Lương tối thiểu vùng
Cơ sở pháp lý
Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP Điều 91 Bộ Luật lao động 2019

Các văn bản pháp luật khác có liên quan về điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng

Khái niệm
Là mức lương dùng làm căn cứ:

– Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng nêu trên.

– Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

– Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

– Là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.

 

Đối tượng áp dụng
– Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện;

– Cán bộ, công chức cấp xã;

– Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

– Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP;

– Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

– Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.

– Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

– Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Người lao động trong các doanh nghiệp (ngoài khu vực Nhà nước)

 

Mức độ ảnh hưởng
Khi lương cơ sở tăng, mọi cán bộ, công chức, viên chức đều được tăng lương

 

Khi lương tối thiểu vùng tăng, chỉ người lao động đang có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới được tăng lương.

Tăng mức đóng BHXH.

Chu kỳ thay đổi
Không có chu kỳ thay đổi cố định, phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng và khả năng của ngân sách Nhà nước.

 

Không có quy định cụ thể về thời điểm tăng mức lương tối thiểu.

– Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.

Mức lương hiện nay
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng (theo khoản 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP).

 

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng quy định như sau:

Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

 

Ngoài ra, lương tối thiểu vùng cũng thường được xem là lương cơ bản. Tuy nhiên, theo Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-C trong một số trường hợp, mức lương cơ bản có thể cao hơn mức lương tối thiểu vùng:

– Theo thỏa thuận

– Đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định của pháp luật, mức lương cơ bản phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *