Bất kỳ lĩnh vực, ngành nghề nào cũng có những quy định, chuẩn mực để công việc thực hiện một cách trơn tru và an toàn nhất. Lĩnh vực kế toán cũng không ngoại lệ. Dưới đây là tổng hợp những nguyên tắc kế toán cơ bản và quan trọng mà kế toán cần nắm:
Khái niệm nguyên tắc kế toán:
- Nguyên tắc kế toán là những hướng dẫn cơ bản, các quy định và chuẩn mực chung mà mọi kế toán cần thực hiện và áp dụng vào trong công việc. Các nguyên tắc này luôn không ngừng được cải tiến để phù hợp với xu hướng phát triển cũng như mang lại hiệu quả và lợi ích tốt nhất cho người thực hiện.
- Các nguyên tắc kế toán nhằm mục đích là đảm bảo báo cáo tài chính đầy đủ, trung thực, nhất quán và có thể so sánh được thông tin tài chính của các công ty khác nhau.
- Điều này giúp cho các nhà đầu tư dễ dàng phân tích và trích xuất thông tin từ báo cáo tài chính. Đồng thời, còn giúp giảm thiểu tình trạng gian lận trong các báo cáo thông tin tài chính.
Hiện nay, có 7 nguyên tắc kế toán cơ bản được thừa nhận mà một kế toán chuyên nghiệp cần nắm vững, bao gồm:
-
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích – Accrual principle
- Nguyên tắc hoạt động liên tục – Going concern principle
- Nguyên tắc giá gốc – Historical cost
- Nguyên tắc phù hợp – Matching principle
- Nguyên tắc nhất quán – Consistency principle
- Nguyên tắc thận trọng – Prudence
- Nguyên tắc trọng yếu – Materiality principle
1. Nguyên tắc cơ sở dồn tích (Accrual principle)
- Nguyên tắc kế toán quy định rằng các giao dịch tài chính của công ty, như tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí và nguồn vốn sở hữu, phải được ghi chép đầy đủ và chính xác vào sổ kế toán ngay khi chúng phát sinh, không dựa trên thực tế thu chi thực tế.
- Bằng cách áp dụng nguyên tắc này, các báo cáo tài chính có thể cung cấp thông tin rõ ràng về tình hình tài chính của công ty trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Do đó, nguyên tắc này đảm bảo rằng tất cả các hoạt động kinh tế của một công ty phải được ghi chép đúng quy trình trong sổ kế toán ngay khi các giao dịch xảy ra, không dựa trên thực tế thu chi thực tế.
2. Nguyên tắc hoạt động liên tục (Going concern)
- Báo cáo tài chính phải căn cứ trên giả định rằng công ty sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần và dựa trên cơ sở hoạt động hiện tại. Trường hợp thực tế khác với giả định, báo cáo phải được lập trên cơ sở mới và đi kèm với giải thích phù hợp về cơ sở đó.
- Theo nguyên tắc này, kế toán không được lập các khoản dự phòng vượt quá giá trị tài sản và thu nhập, cũng không được thấp hơn giá trị các khoản phải trả và chi phí. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có đủ bằng chứng về khả năng thu được lợi ích kinh tế. Chi phí chỉ được ghi nhận khi có chứng minh về khả năng phát sinh chi phí.
3. Nguyên tắc giá gốc (Historical cost)
- Tài sản của công ty phải được ghi nhận theo giá trị ban đầu (tức là số tiền mà công ty đã chi để mua tài sản đó). Giá trị ban đầu được tính dựa trên số tiền thực tế đã thanh toán hoặc giá trị tương đương của số tiền đã chi. Khi ghi nhận tài sản, phải xác định mức trả hoặc giá trị phù hợp của tài sản đó tại thời điểm ghi nhận. Giá trị ban đầu của tài sản có thể thay đổi, nhưng kế toán không được tự ý điều chỉnh nó trừ khi có quy định cụ thể trong luật kế toán hoặc chuẩn mực kế toán.
4. Nguyên tắc phù hợp (Matching concept)
- Nguyên tắc này nhắc nhở người dùng rằng cần phải có sự phù hợp giữa việc ghi nhận giữa doanh thu và chi phí. Nếu như người ghi nhận khoản thu thì cần phải đưa ra được các khoản chi phí liên quan và khoản chi phí đó phải tương ứng với doanh thu gồm các khoản chi phí của kỳ trước hay các chi phí có liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Khi ghi nhận các khoản chi phí tương ứng so với khoản doanh thu trong kỳ phát sinh sẽ giúp doanh nghiệp có thể phân tích và tính toán một cách chính xác về phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để tính thuế TNDN cần phải nộp cho nhà nước.
5. Nguyên tắc nhất quán (Consistency)
- Trong nguyên tắc kế toán cần phải có sự nhất quán trong một kỳ kế toán giữa các chính sách và phương pháp kế toán mà công ty đã thực hiện và áp dụng. Nếu như các chính sách và phương pháp kế toán có sự thay đổi thì cần phải bổ sung và giải trình lý do và sự tác động vào phần thuyết báo cáo.
6. Nguyên tắc thận trọng (Prudence concept)
- Nguyên tắc thận trọng yêu cầu kế toán cần phải có sự phán đoán, xem xét và cân nhắc một cách kỹ lưỡng nhằm đưa ra các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Doanh nghiệp không lập những khoản dự phòng quá lớn hay không đánh giá cao hơn các tài sản hay khoản thu nhập cũng như không thấp hơn giá trị những khoản phải trả cũng như chi phí.
7. Nguyên tắc trọng yếu (Materiality concept)
- Thông tin sẽ phụ thuộc vào độ lớn cũng như tính chất của thông tin hay những sai sót trong một số hoàn cảnh cụ thể. Đối với trường hợp bị thiếu thông tin hay thông tin không có sự chính xác cao có thể làm sai lệch báo cáo tài chính. Nguyên tắc này cần phải được xem xét kỹ lưỡng trên cả hai phương pháp định lượng và định tính.