Từ năm 2022, nhiều chính sách về BHXH có sự điều chỉnh, thay đổi, trong đó có chế độ BHXH cho lao động nam, chế độ của lao động nước ngoài, mức đóng BHXH tự nguyện, … Duntax xin chia sẻ chi tiết đến bạn đọc trong bài viết sau:

Quy định về BHXH mới nhất 2022

1. Tăng mức hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện:

Theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, mức hỗ trợ được điều chỉnh như sau:

Nhóm

(Theo chuẩn nghèo đa chiều)

Mức hỗ trợ (đồng/người/tháng)

Địa bàn áp dụng

Trước năm 2022 Từ năm 2022 Mức tăng
Hộ nghèo 46.200 99.000 52.800
Hộ cận nghèo 38.500 82.500 44.000
Các nhóm khác 15.400 33.000 17.600

2. Điều chỉnh mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu:

  • Từ ngày 1-1-2022, sẽ điều chỉnh tăng mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu do có sự điểu chỉnh về mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn.

Cụ thể, mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn:

Mức tối thiểu chung = 22% x 1.500.000 = 330.000/đồng/người/tháng

  • Mức tối thiểu riêng của từng nhóm khi tham gia sẽ bằng mức tối thiểu chung trừ (-) đi số tiền được hỗ trợ trên mục 1.

3. Tăng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng:

3.1 Mức điều chỉnh chung:

Theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP, từ ngày 01/01/2022 điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12 năm 2021 đối với các đối tượng sau:

(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại:

– Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

– Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

– Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;

– Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.

(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo:

– Quyết định 91/2000/QĐ-TTg về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Quyết định 613/QĐ-TTg về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động;

– Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.

(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 và Quyết định 111-HĐBT về việc sửa đổi một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.

(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ).

(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

3.2 Mức điều chỉnh riêng:

Các đối tượng nêu trên nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995 sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định Nghị định 108/2021/NĐ-CP mà có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 2.500.000 đồng/tháng thì được tăng lên bằng 2.500.000đ/tháng.

4. Tăng tuổi nghỉ hưu với người lao động:

Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu năm 2022 có người lao động sẽ tăng lên so với năm 2021, cụ thể:

  • Tuổi nghỉ hưu năm 2022 đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 8 tháng đối với nữ và đủ 60 tuổi 6 tháng đối với nam.
  • So với tuổi nghỉ hưu năm 2021 thì tuổi nghỉ hưu năm 2022 đã được điều chỉnh tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ.

Tương tự, tuổi nghỉ hưu của NLĐ khi bị suy giảm khả năng lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm… cũng tăng so với năm 2021.

5. Thay đổi tỷ lệ hưởng lương hưu với lao động nam:

Khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014 quy định:

“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

  1. Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;”

=> Như vậy, kể từ 01/01/2022, Lao động nam đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (NLĐ nghỉ hưu năm 2021, đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45%).

6. Lao động nước ngoài được hưởng BHXH 1 lần:

Theo Nghị định 143/2018/NĐ-CP, NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, tham gia đóng BHXH bắt buộc sẽ được hưởng BHXH một lần khi có yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP (như NLĐ Việt Nam) mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;

– Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

– NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;

– NLĐ khi chấm dứt hợp đồng lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.


Dịch vụ BHXH tại công ty Dũng Nguyễn

Dịch vụ Bảo hiểm xã hội tại công ty Dũng Nguyễn:

  • Tư vấn các quy định về pháp luật và trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm xã hội cho người lao động và người sử dụng lao động;
  • Tư vấn về hồ sơ và các giấy tờ, tài liệu liên quan đến thủ tục bảo hiểm xã hội;
  • Thay mặt khách hàng chuẩn bị và nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý có thẩm quyền;
  • Tư vấn các quy định pháp luật khác có liên quan.

Quý khách hàng có nhu cầu cần được tư vấn về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội vui lòng liên hệ:

  • Hotline: 0912 02 02 72 / 0399 66 77 88
  • Zalo: 0399 66 77 88
  • Trụ sở chính: 6-8-10 Nguyễn Hậu, Phường Tân Thành, Quận Tân Phú, TPHCM

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *