Định kỳ theo tháng hoặc theo quý, Doanh nghiệp sẽ tiến hành khai thuế Giá trị gia tăng. Vậy đối tượng nào kê khai theo tháng? Đối tượng nào kê khai theo Quý? Sau đây, LITAX xin chia sẻ đến bạn đọc cách xác định đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý:
1. Căn cứ pháp lý:
- Điều 15 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014;
- Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020;
- Điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
2. Quy định về kê khai thuế theo Quý:
- Người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
- Người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế GTGT được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý.
=> Theo đó, cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế GTGT theo quý gồm:
- Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT).
- Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc (từ ngày 05/12/2020 bổ sung trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của địa điểm kinh doanh).
3. Quy định về kê khai thuế theo Tháng:
Khai thuế GTGT là loại khai thuế theo tháng trừ các trường hợp sau:
- Người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống;
- Khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh;
- khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh đối với thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên.
=> Như vậy, người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề lớn hơn 50 tỷ đồng thực hiện khai thuế theo tháng.
4. Chuyển đổi kỳ tính thuế:
4.1 Trường hợp người nộp thuế muốn thay đổi khai thuế GTGT theo quý chuyển sang theo tháng:
- Người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.
4.2 Trường hợp người nộp thuế muốn thay đổi khai thuế GTGT theo tháng chuyển sang theo quý (áp dụng từ ngày 05/12/2020):
- Người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31/01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý, Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.
=> Lưu ý: Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
5. Một số trường hợp lưu ý khi kê khai thuế GTGT:
5.1 Đối với doanh nghiệp mới thành lập:
- Đơn vị mới thành lập sẽ được lựa chọn khai thuế GTGT theo quý. Sau khi hoạt động đủ 12 tháng, đơn vị căn cứ vào doanh thu của năm trước liền kề (năm dương lịch đủ 12 tháng đầu tiên) để xác định kỳ kê khai theo tháng hoặc quý.
5.2 Công ty giai đoạn mới thành lập hoặc các công ty đã hoạt động nhưng không phát sinh hóa đơn bán ra, mua vào:
- Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:
“c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại Điểm đ, Khoản 1, Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.”
=> Như vậy, các công ty không phát sinh doanh thu, không có hóa đơn mua vào vẫn cần nộp tờ khai thuế GTGT.
5.3 Đối với kỳ kê khai của chi nhánh:
- Đối với đơn vị thực hiện khai thuế tập trung cho địa điểm kinh doanh, đơn vị phụ thuộc tại trụ sở chính, doanh thu để xác định nộp thuế theo tháng hoặc quý cần tính thêm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
- Đối với đơn vị có chi nhánh phụ thuộc thực hiện kê khai độc lập, doanh thu để xác định kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý của đơn vị không bao gồm doanh thu của chi nhánh phụ thuộc kê khai độc lập. Chi nhánh kê khai độc lập tự xác định điều kiện kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý dựa theo doanh thu trên tờ khai thuế GTGT đã nộp.
5.4 Đối với cơ sở kinh doanh tạm ngưng hoạt động:
- Trước khi tạm ngừng kinh doanh, đơn vị phải nộp đủ tờ khai thuế GTGT tháng/quý. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, đơn vị không phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT thì không phải nộp tờ khai thuế GTGT của thời gian tạm ngừng kinh doanh.
- Trường hợp đơn vị tạm ngừng kinh doanh không trọn tháng/quý thì vẫn phải nộp tờ khai thuế GTGT theo tháng/quý đó. Sau khi tạm ngừng kinh doanh, đơn vị kê khai thuế GTGT theo kỳ của kỳ trước khi tạm ngừng.
6. Kỳ hạn kê khai thuế GTGT:
Theo Khoản 1, Điều 44 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14:
- Đối với kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng, đơn vị nộp tờ khai chậm nhất ngày 20 tháng tiếp theo tháng kê khai.
- Đối với kỳ kê khai thuế GTGT theo quý, đơn vị nộp tờ khai chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý kê khai.
Xem thêm: